Docxyz
  • Giải Phẫu
    • All
    • Giải Phẫu Chi Dưới
    • Giải Phẫu Chi Trên
    • Giải Phẫu Đầu Và Cổ
    • Giải Phẫu Vùng Bụng
    • Giải Phẫu Vùng Chậu Và Đáy Chậu
    • Giải Phẫu Vùng Lưng
    • Giải Phẫu Vùng Ngực
    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

  • Sinh Lý
    • All
    • Sinh Lý Hô Hấp
    • Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
    • Sinh Lý Thận
    • Sinh Lý Tim Mạch
    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

    Suy Hô Hấp (Phần 3)

    Suy Hô Hấp (Phần 3)

    Suy Hô Hấp (Phần 2)

    Suy Hô Hấp (Phần 2)

    Suy Hô Hấp (Phần 1)

    Suy Hô Hấp (Phần 1)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

  • Hóa Sinh
    • All
    • Cấu Trúc Và Chức Năng Protein
    • Chuyển Hóa Lipid
    • Chuyển Hóa Nitrogen (Nitơ)
    • Dinh Dưỡng Y Khoa
    • Năng Lượng Sinh Học Và Chuyển Hóa Carbohydrate
    • Sự Phối Hợp Chuyển Hóa
    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

    Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

    Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

    Trending Tags

    • Bệnh Lý Học
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

    • Khác
      • Dược Lý
      • Vi Sinh Vật Học
    No Result
    View All Result
    Docxyz
    • Giải Phẫu
      • All
      • Giải Phẫu Chi Dưới
      • Giải Phẫu Chi Trên
      • Giải Phẫu Đầu Và Cổ
      • Giải Phẫu Vùng Bụng
      • Giải Phẫu Vùng Chậu Và Đáy Chậu
      • Giải Phẫu Vùng Lưng
      • Giải Phẫu Vùng Ngực
      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

    • Sinh Lý
      • All
      • Sinh Lý Hô Hấp
      • Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
      • Sinh Lý Thận
      • Sinh Lý Tim Mạch
      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

      Suy Hô Hấp (Phần 3)

      Suy Hô Hấp (Phần 3)

      Suy Hô Hấp (Phần 2)

      Suy Hô Hấp (Phần 2)

      Suy Hô Hấp (Phần 1)

      Suy Hô Hấp (Phần 1)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

    • Hóa Sinh
      • All
      • Cấu Trúc Và Chức Năng Protein
      • Chuyển Hóa Lipid
      • Chuyển Hóa Nitrogen (Nitơ)
      • Dinh Dưỡng Y Khoa
      • Năng Lượng Sinh Học Và Chuyển Hóa Carbohydrate
      • Sự Phối Hợp Chuyển Hóa
      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

      Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

      Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

      Trending Tags

      • Bệnh Lý Học
        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

      • Khác
        • Dược Lý
        • Vi Sinh Vật Học
      No Result
      View All Result
      Docxyz
      No Result
      View All Result

      Sự Điều Hòa Acid-Base (Phần 3)

      Docxyz by Docxyz
      Tháng 5 27, 2024
      in Sinh Lý, Sinh Lý Thận
      1 0
      0
      Sự Điều Hòa Acid-Base (Phần 3)
      0
      SHARES
      6
      VIEWS
      Share on FacebookShare on Twitter

      Sự kiểm soát của thận đối với thăng bằng acid-base

      Các thận kiểm soát thăng bằng acid-base bằng cách bài tiết nước tiểu acid hoặc base. Bài tiết nước tiểu acid làm giảm lượng acid trong dịch ngoại bào, ngược lại, bài tiết nước tiểu base loại bỏ base khỏi dịch ngoại bào.

      Cơ chế tổng quan mà bằng cách đó các thận bài tiết nước tiểu acid hay base là như sau. Các lượng lớn HCO3– được lọc một cách liên tục vào trong các ống thận và nếu được bài tiết vào trong nước tiểu, sẽ loại bỏ base khỏi máu. Các lượng lớn H+ cũng được bài tiết vào trong lòng ống thận bởi các tế bào biểu mô ống thận, vì thế, loại bỏ acid khỏi máu. Nếu nhiều H+ được bài tiết hơn so với HCO3– được lọc thì sẽ có một sự mất acid toàn phần khỏi dịch ngoại bào. Ngược lại, nếu như nhiều HCO3– được lọc nhiều hơn H+ được bài tiết thì sẽ có một sự mất base toàn phần.

      Mỗi ngày, cơ thể sản xuất khoảng 80 mEq các acids không bay hơi, chủ yếu là từ sự chuyển hóa các proteins. Các acids này được gọi là không bay hơi (nonvolatile) bởi vì chúng không phải là H2CO3 và vì thế, không thể được bài tiết bởi các phổi. Cơ chế chủ yếu để loại bỏ các acids  này khỏi cơ thể là sự bài tiết của thận. Các thận cũng phải ngăn cản sự mất của bicarbonate trong nước tiểu, một nhiệm vụ mà quan trọng hơn về mặt định lượng so với sự bài tiết các acids không bay hơi. Mỗi ngày, các thận lọc khoảng 4320 mEq HCO3– (180 L/ngày x 24 mEq/L); dưới các điều kiện bình thường, hầu như tất cả lượng này được tái hấp thu từ các ống thận, bằng cách đó, bảo toàn hệ thống đệm chủ yếu của dịch ngoại bào.

      Như được bàn luận đến sau, cả sự tái hấp thu HCO3– và sự bài tiết H+ được thực hiện thông qua quá trình bài tiết H+ bởi các ống thận. Bởi vì HCO3– phải phản ứng bởi một H+ được bài tiết để hình thành nên H2CO3 trước khi nó có thể được tái hấp thu, 4320 mEq H+ phải được bài tiết mỗi ngày chỉ để tái hấp thu lượng HCO3– được lọc. Sau đó, thêm một lượng 80 mEq H+ phải được bài tiết để loại bỏ khỏi cơ thể các acids không bay hơi được sản xuất mỗi ngày cho một tổng cộng là 4400 mEq H+ được bài tiết vào trong dịch ống thận mỗi ngày.

      Khi có một sự giảm trong nồng độ H+ dịch ngoại bào (tình trạng nhiễm kiềm), các thận thường bài tiết ít H+ và không tái hấp thu tất cả HCO3– được lọc, bằng cách đó, làm tăng sự bài tiết HCO3–. Bởi vì HCO3– bình thường đệm H+ trong dịch ngoại bào nên sự mất HCO3– này thì giống với việc thêm H+ vào trong dịch ngoại bào. Vì thế, trong nhiễm kiềm, sự loại bỏ HCO3– làm tăng nồng độ H+ dịch ngoại bào quay trở về mức bình thường.

      Trong tình trạng nhiễm toan, các thận bài tiết thêm H+ và không bài tiết HCO3– vào trong nước tiểu nhưng tái hấp thu tất cả HCO3– được lọc và tạo ra HCO3– mới mà được thêm trở lại vào trong dịch ngoại bào. Hoạt động này làm giảm nồng độ H+ dịch ngoại bào quay trở về mức bình thường.

      Vì thế, các thận điều hòa nồng độ H+ dịch ngoại bào thông qua ba cơ chế nền tảng: (1) sự bài tiết H+; (2) sự tái hấp thu HCO3– được lọc; và (3) sự sản xuất của HCO3– mới. Tất cả các quá trình này được thực hiện thông qua cùng các cơ chế cơ bản, như được bàn đến trong các phần tiếp theo.

      Sự bài tiết H+ và sự tái hấp thu HCO3– bởi các ống thận

      Sự bài tiết ion hydrogen và sự tái hấp thu HCO3– xảy ra trong hầu như tất cả các phần của các ống thận trừ các nhánh xuống và nhánh lên mỏng của quai Henle. Hình 1 tóm tắt sự tái hấp thu HCO3– dọc theo ống thận. Luôn nhớ là đối với mỗi HCO3– được tái hấp thu, một H+ phải được bài tiết.

      Hình 1 – Sự tái hấp thu của HCO3– trong các đoạn khác nhau của ống thận. Các phần trăm của tải HCO3– được lọc được hấp thu bởi các đoạn ống thận khác nhau được thể hiện trên hình, cũng như là số milliequivalents được tái hấp thu mỗi ngày dưới các điều kiện bình thường.

      Khoảng 80% đến 90% sự tái hấp thu HCO3– (và sự bài tiết H+) xảy ra trong ống lượn gần, vì thế, chỉ một lượng nhỏ HCO3– chảy vào trong các ống lượn xa và các ống thu thập. Trong nhánh lên dày của quai Henle, thêm 10% HCO3– được lọc được tái hấp thu và phần còn lại của sự tái hấp thu diễn ra trong các ống lượn xa và các ống thu thập. Như được bàn đến trước đây, cơ chế mà bằng cách đó HCO3– được tái hấp thu cũng liên quan đến sự tái bài tiết H+ của ống thận, nhưng các đoạn ống thận khác nhau thực hiện công việc này một cách khác nhau.

      H+ được bài tiết bởi sự vận chuyển tích cực thứ phát trong các đoạn ống thận gần

      Các tế bào biểu mô của ống lượn gần, đoạn dày của nhánh lên quai Henle và đoạn đầu ống lượn xa tất cả đều bài tiết H+ vào trong dịch ống thận bởi sự đối vận chuyển natri-hydrogen, như được thể hiện trong Hình 2. Sự bài tiết tích cực thứ phát này của H+ được bắt cặp với sự vận chuyển Na+ vào trong tế bào ở màng lòng bởi protein trao đổi natri-hydrogen (sodium-hydrogen exchanger protein) và năng lượng cho sự bài tiết H+ ngược lại một gradient nồng độ có nguồn gốc từ gradient natri mà tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của Na+ vào trong tế bào. Gradient này được thiết lập bởi bơm natri-kali adenosine triphosphate (Na+-K+ ATPase) trong màng đáy-bên. Khoảng 95% bicarbonate được tái hấp thu theo cách này, cần khoảng 4000 mEq H+ được bài tiết mỗi ngày bởi các ống thận. Tuy nhiên, cơ chế này có thể thiết lập một pH tối thiểu là chỉ khoảng 6.7; dịch ống thận trở nên rất acid chỉ trong các vi ống thu thập và các ống thu thập, mà có thể thiết lập một pH nước tiểu thấp đến khoảng 4.5.

      Hình 2 – Được thể hiện trên hình là các cơ chế tế bào đối với: (1) sự bài tiết chủ động (tích cực) H+ vào trong ống thận; (2) sự tái hấp thu của ống thận đối với HCO3– bởi sự kết hợp với H+ để hình thành nên H2CO3 mà phân ly để hình thành nên CO2 và H2O; và (3) sự tái hấp thu Na+ trong sự trao đổi với H+ được bài tiết. Kiểu bài tiết H+ này diễn ra trong ống lượn gần, nhánh lên dày của quai Henle và đoạn đầu của ống lượn xa.

      Hình 2 cho thấy cách quá trình bài tiết H+ đạt được sự tái hấp thu HCO3–. Quá trình bài tiết bắt đầu khi CO2 hoặc khuếch tán vào trong các tế bào ống thận hoặc được hình thành bởi sự chuyển hóa trong các tế bào biểu mô ống thận. Dưới tác động của enzyme carbonic anhydrase, CO2, kết hợp với H2O để hình thành nên H2CO3, chất mà phân li thành HCO3– và H+. H+ được bài tiết từ tế bào vào trong lòng ống thận bởi sự đối vận chuyển natri-hydrogen. Nghĩa là, khi Na+ di chuyển từ lòng ống thận vào bên trong tế bào, nó đầu tiên kết hợp với một protein mang trong bờ lòng của màng tế bào; cùng lúc đó, một H+ ở bên trong các tế bào kết hợp với protein mang. Na+ di chuyển vào bên trong tế bào theo một gradient nồng độ mà đã thiết lập bởi bơm Na+-K+ ATPase trong màng đáy-bên. Gradient cho sự di chuyển của Na+ vào trong tế bào sau đó cung cấp năng lượng cho sự đưa H+ theo hướng đối diện từ bên trong tế bào đến lòng ống thận.

      HCO3– được tạo ra trong tế bào (khi H+ phân li từ H2CO3) sau đó di chuyển theo gradient nồng độ qua màng đáy bên, vào trong dịch kẽ thận và máu mao mạch quanh ống thận. Kết quả toàn phần là đối với mỗi H+ được bài tiết vào trong lòng ống thận thì một HCO3– sẽ đi vào trong máu.

      HCO3– được lọc được tái hấp thu bởi sự tương tác với H+ trong các ống thận

      Ion bicarbonate không thấm một cách dễ dàng qua các màng lòng của các tế bào ống thận; vì thế, HCO3– mà được lọc bởi mao mạch cầu thận không thể được tái hấp thu một cách trực tiếp. Thay vào đó, HCO3– được tái hấp thu bởi một quá trình đặc biệt mà trong đó nó đầu tiên kết hợp với H+ để hình thành nên H2CO3, chất mà cuối cùng trở thành CO2 và H2O, như được thể hiện trong Hình 2.

      Sự tái hấp thu HCO3– này được khởi đầu bởi một phản ứng trong các ống thận giữa HCO3– được lọc ở mao mạch cầu thận và H+ được bài tiết bởi các tế bào ống thận. H2CO3 được hình thành sau đó phân li thành CO2 và H2O. CO2 có thể di chuyển dễ dàng qua màng ống thận; vì thế, nó liên tục khuếch tán vào trong tế bào ống thận, nơi mà nó tái kết hợp với H2O, dưới tác động của carbonic anhydrase, để tạo thành phân tử H2CO3 mới. H2CO3 này phân li để hình thành nên HCO3– và H+; HCO3– sau đó khuếch tán qua màng đáy-bên vào trong dịch kẽ và được thu nhận vào trong máu mao mạch quanh ống thận. Sự vận chuyển HCO3– qua màng đáy-bên được tạo điều kiện bởi hai cơ chế: (1) sự đồng vận chuyển Na+-HCO3– trong các ống lượn gần; và (2) sự trao đổi Cl–-HCO3– trong các đoạn cuối của ống lượn gần, nhánh lên dày của quai Henle và vi ống thu thập và ống thu thập.

      Vì thế, mỗi khi một H+ được hình thành trong các tế bào biểu mô ống thận, một HCO3– cũng được hình thành và được giải phóng ngược vào trong máu. Tác động toàn phần của các phản ứng này là “sự tái hấp thu” của HCO3– từ các ống thận mặc dù HCO3– mà thực sự đi vào trong dịch ngoại bào thì không giống với HCO3– mà được lọc vào trong các ống thận. Sự tái hấp thu của HCO3– được lọc không gây ra sự bài tiết toàn phần của H+ bởi vì H+ được bài tiết kết hợp với HCO3– được lọc và vì thề không được bài tiết.

      HCO3– được chuẩn độ dựa vào H+ trong các ống thận. Dưới các điều kiện bình thường, mức độ bài tiết H+ của ống thận là khoảng 4400 mEq/ngày và mức độ lọc của HCO3– là khoảng 4320 mEq/ngày. Vì thế, các lượng của hai ion này đi vào trong các ống thận thì gần như bằng nhau và chúng kết hợp với nhau để hình thành nên CO2 và H2O. Vì thế, nó được cho là HCO3– và H+ bình thường “chuẩn độ” lẫn nhau trong các ống thận.

      Quá trình chuẩn độ thì không hoàn toàn chính xác bởi vì thường có một sự dư thừa H+ trong các ống thận được bài tiết trong nước tiểu. Lượng H+ dư thừa này (khoảng 80 mEq/ngày) loại bỏ khỏi cơ thể các acids không bay hơi được tạo ra bởi chuyển hóa. Như sẽ được bàn luận sau, hầu hết H+ này thì không được bài tiết dưới dạng H+ tự do mà là trong sự kết hợp với các hệ đệm nước tiểu khác, đặc biệt là phosphate và ammonia (amoniac).

      Khi có một lượng dư HCO3– nhiều hơn H+ trong nước tiểu, như xảy ra trong nhiễm kiềm chuyển hóa thì lượng HCO3– dư thừa có thể không được tái hấp thu. Vì thế, lượng HCO3– dư thừa thì còn lại trong các ống thận và cuối cùng được bài tiết vào trong nước tiểu, việc mà giúp điều chỉnh tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa.

      Trong tình trạng nhiễm toan, có một lượng dư H+ so với HCO3–, gây ra sự tái hấp thu hoàn toàn của HCO3–; lượng H+ dư đi vào trong nước tiểu trong sự kết hợp với hệ đệm trong nước tiểu, đặc biệt là phosphate và ammonia, và cuối cùng được bài tiết dưới dạng các muối. Vì thế, cơ chế cơ bản mà bằng cách đó các thận điều chỉnh tình trạng nhiễm kiềm hay nhiễm toan là sự chuẩn độ không hoàn toàn của H+ dựa trên HCO3–, để lại thành phần này hoặc thành phần khác đi vào trong nước tiểu và được loại bỏ khỏi dịch ngoại bào.

      Sự bài tiết tích cực nguyên phát của H+ trong các tế bào xen kẽ của đoạn cuối ống lượn xa và các vi ống thu thập

      Bắt đầu trong đoạn cuối ống lượn xa và tiếp tục qua phần còn lại của hệ thống ống thận, biểu mô ống thận bài tiết H+ bởi sự vận chuyển tích cực (chủ động) nguyên phát (primary active transport). Các đặc điểm của sự vận chuyển này thì khác so với những gì đã mô tả đối với ống lượn gần, quai Henle và đoạn đầu ống lượn xa.

      Cơ chế cho sự bài tiết H+ tích cực nguyên phát đã được mô tả trong loạt bài viết trước và được thể hiện trong Hình 3. Nó xảy ra ở màng lòng của tế bào ống thận, nơi mà H+ được vận chuyển một cách trực tiếp bởi các protein đặc hiệu, một hydrogen-transporting ATPase và một chất vận chuyển hydrogen-kali-ATPase. Năng lượng cần cho sự bơm H+ có nguồn gốc từ sự thoái hóa của ATP thành adenosine diphosphate.

      Hình 3 – Sự bài tiết chủ động (tích cực) H+ qua màng lòng của các tế bào biểu mô xen kẽ type A của đoạn cuối ống lượn xa và vi ống thu thập. Các tế bào type A chứa hydrogen-adenosine triphosphatase (ATPase) và hydrogen-kali-ATPase trong màng lòng và bài tiết H+ đồng thời tái hấp thu HCO3– và K+ trong tình trạng nhiễm toan. Chú ý rằng một HCO3– được tái hấp thu cho mỗi H+ được bài tiết và một Cl– được bài tiết một cách thụ động cùng với H+.

      Sự bài tiết tích cực nguyên phát H+ xảy ra trong các loại tế bào đặc hiệu được gọi là các tế bào xen kẽ type A (type A intercalated cells) của đoạn cuối ống lượn xa và trong các vi ống thu thập. Sự bài tiết ion hydrogen trong các tế bào này được thực hiện trong hai bước: (1) CO2 hòa tan trong tế bào này kết hợp với H2O để hình thành nên H2CO3; và (2) H2CO3 sau đó phân li thành HCO3–, mà được tái hấp thu vào trong máu, cùng với H+, thành phần mà được bài tiết vào trong ống thận bởi các phương tiện là hydrogen-ATPase và các chất vận chuyển hydrogen-kali-ATPase. Đối với mỗi H+ được bài tiết, một HCO3– được tái hấp thu, tương tự với quá trình trong ống lượn gần. Sự khác biệt chính chính là H+ di chuyển qua màng lòng bởi một bơm H+ chủ động thay vì bởi sự đối vận chuyển, như xảy ra trong các đoạn đầu của nephron.

      Mặc dù sự bài tiết H+ trong đoạn cuối ống lượn xa và vi ống thu thập chiếm chỉ khoảng 5% tổng lượng H+ được bài tiết, nhưng cơ chế này thì quan trọng trong việc hình thành nước tiểu có tính acid tối đa. Trong các ống lượn gần, nồng độ H+ có thể được tăng lên chỉ khoảng ba lần đến bốn lần và pH dịch ống thận có thể được giảm xuống chỉ khoảng 6.7 mặc dù các lượng H+ lớn được bài tiết bởi đoạn nephron này. Tuy nhiên, nồng độ H+ có thể được tăng lên đến 900 lần trong các vi ống thu thập. Cơ chế này làm giảm pH của dịch ống thận xuống khoảng 4.5, là giới hạn dưới của pH mà có thể đạt được ở các thận bình thường.

      Sự kết hợp của H+ dư với các đệm phosphate và ammonia trong ống thận tạo ra HCO3– “mới”

      Khi H+ được bài tiết với lượng dư so với HCO3– được lọc vào trong dịch ống thận thì chỉ một phần nhỏ H+ dư có thể được bài tiết ở dạng ion (H+) trong nước tiểu. Điều này là bởi vì pH nước tiểu tối thiểu là khoảng 4.5, tương ứng với một nồng độ H+ là 10-4.5 mEq/L hay 0.03 mEq/L. Vì thế, đối với mỗi lít nước tiểu được hình thành, một tối đa chỉ khoảng 0.03 mEq của H+ tự do có thể được bài tiết. Để bài tiết 80 mEq acid không bay hơi được hình thành bởi chuyển hóa mỗi ngày, khoảng 2667 lít nước tiểu phải được bài tiết nếu như H+ vẫn tự do trong dung dịch.

      Sự bài tiết của các lượng lớn H+ (đôi khi nhiều đến 500 mEq/ngày) trong nước tiểu được thực hiện chủ yếu bởi sự kết hợp của H+ với các hệ đệm trong dịch ống thận. Các hệ đệm quan trọng nhất là hệ đệm phosphate và hệ đệm ammonia. Các hệ đệm yếu khác, như urate và citrate, thì ít quan trọng hơn nhiều.

      Khi H+ được chuẩn độ trong dịch ống thận với HCO3–, điều này dẫn đến sự tái hấp thu của một HCO3– cho mỗi H+ được bài tiết, như được nói đến trước đây. Tuy nhiên, khi có lượng H+ dư thừa trong dịch ống thận, nó kết hợp với các hệ đệm chứ không phải HCO3– và điều này dẫn đến sự hình thành của HCO3– mới mà cũng có thể đi vào trong máu. Vì thế, khi có lượng dư H+ trong dịch ngoại bào, các thận không chủ tái hấp thu tất cả HCO3– được lọc mà còn tạo thành HCO3– mới, bằng cách đó, giúp “làm đầy lại” HCO3– mất khỏi dịch ngoại bào trong tình trạng nhiễm toan. Trong hai phần tiếp theo, chúng ta sẽ bàn đến các cơ chế mà bằng cách đó các hệ đệm phopshate và ammonia đóng góp vào sự hình thành của HCO3– mới.

      Hệ đệm phosphate mang H+ dư thừa vào trong nước tiểu và tạo thành HCO3– mới

      Hệ đệm phosphate bao gồm H2PO4– và HPO4=. Cả hai trở nên cô đặc trong dịch ống thận bởi vì nước bình thường được tái hấp thu với một mức độ lớn hơn phosphate bởi các ống thận. Vì thế, mặc dù phosphate không phải là một hệ đệm ngoại bào quan trọng nhưng nó thì hiệu quả hơn nhiều khi là một hệ đệm trong dịch ống thận.

      Một yếu tố khác mà khiến cho phosphate quan trọng khi là hệ đệm của ống thận là pK của hệ thống này là khoảng 6.8. Dưới các điều kiện bình thường, nước tiểu hơi có tính acid, và pH nước tiểu thì gần pK của hệ đệm phosphate. Vì thế, trong các ống thận, hệ đệm phosphate bình thường thực hiện chức năng gần khoảng pH hiệu quả nhất của nó.

      Hình 4 cho thấy trình tự các sự kiện mà bằng cách đó H+ được bài tiết trong sự kết hợp với đệm phosphate và cơ chế mà bằng cách đó HCO3– được thêm vào trong máu. Quá trình bài tiết H+ vào trong các ống thận thì giống với được mô tả trước đó. Miễn là có HCO3– dư trong dịch ống thận thì hầu hết H+ sẽ kết hợp với HCO3–. Tuy nhiên, một khi tất cả HCO3– được tái hấp thu và không có tồn tại để kết hợp với H+ nữa thì bất cứ lượng dư H+ nào cũng có thể kết hợp với HPO4= và các đệm ống thận khác. Sau khi H+ kết hợp với HPO4= để hình thành nên H2PO4– thì nó có thể được bài tiết dưới dạng một muối natri (NaH2PO4), mang theo nó là H+ dư thừa.

      Hình 4 – Sự đệm H+ được bài tiết bởi phosphate được lọc (NaHPO4). Chú ý rằng một HCO3– mới được trở lại máu đối với mỗi NaHPO4 phản ứng với H+ được bài tiết.

      Có một sự khác biệt quan trọng trong trình tự bài tiết H+ so với những gì đã nói đến trước dây. Trong trường hợp này, HCO3– mà được tạo thành trong tế bào ống thận và đi vào trong máu trong mao mạch quanh ống thận cho thấy một sự thu nhận HCO3– toàn phần bởi máu, chứ không phải gần như là một sự thay thế HCO3– đã được lọc. Vì thế, bất cứ khi nào một H+ được bài tiết vào trong lòng ống thận kết hợp với một chất đệm khác với HCO3– thì tác động toàn phần là sự bổ sung thêm của một HCO3– mới vào trong máu. Quá trình này cho thấy một trong số các cơ chế mà bằng cách đó các thận có thể “làm đầy lại” các sự tích trữ HCO3– dịch ngoại bào.

      Dưới các điều kiện bình thường, hầu hết phosphate được lọc được tái hấp thu và chỉ 30 đến 40 mEq/ngày là có sẵn để đệm cho H+. Vì thế, hầu hết sự đệm H+ dư thừa trong dịch ống thận trong tình trạng nhiễm toan xảy ra thông qua hệ thống đệm ammonia.

      Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo nhé !!!

      Tags: sinh lý
      Previous Post

      Sự Điều Hòa Acid-Base (Phần 2)

      Next Post

      Sự Điều Hòa Acid-Base (Phần 4)

      Docxyz

      Docxyz

      Chia sẻ những bài viết về các môn khoa học cơ sở hay, miễn phí cho mọi người !!!

      Next Post
      Sự Điều Hòa Acid-Base (Phần 4)

      Sự Điều Hòa Acid-Base (Phần 4)

      Để lại một bình luận Hủy

      Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Các bạn cũng có thể quan tâm

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Tháng mười một 2, 2024
      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 2)

      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 2)

      Tháng 10 29, 2024
      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 1)

      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 1)

      Tháng 10 24, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Tháng 10 17, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Tháng 10 12, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Tháng 10 6, 2024

      Docsachxyz.com

      Chia sẻ những bài viết về các môn khoa học cơ sở hay, miễn phí cho mọi người !!!

      Tags

      bệnh lý học dược lý giải phẫu hóa sinh sinh lý vi sinh vật học

      Contact Us

      • Giải Phẫu
      • Sinh Lý
      • Hóa Sinh
      • Bệnh Lý Học
      • Khác

      © 2024 Docsachxyz.com - All rights reserved - Privacy Policy / Terms & Conditions / About Us

      Welcome Back!

      Login to your account below

      Forgotten Password?

      Retrieve your password

      Please enter your username or email address to reset your password.

      Log In
      • Trang chủ
      • Công cụ
      • Cửa Hàng
      • Kiếm Tiền
      • Tài khoản
      No Result
      View All Result
      • Giải Phẫu
      • Sinh Lý
      • Hóa Sinh
      • Bệnh Lý Học
      • Khác
        • Dược Lý
        • Vi Sinh Vật Học

      © 2024 Docsachxyz.com - All rights reserved - Privacy Policy / Terms & Conditions / About Us