Docxyz
  • Giải Phẫu
    • All
    • Giải Phẫu Chi Dưới
    • Giải Phẫu Chi Trên
    • Giải Phẫu Đầu Và Cổ
    • Giải Phẫu Vùng Bụng
    • Giải Phẫu Vùng Chậu Và Đáy Chậu
    • Giải Phẫu Vùng Lưng
    • Giải Phẫu Vùng Ngực
    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

  • Sinh Lý
    • All
    • Sinh Lý Hô Hấp
    • Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
    • Sinh Lý Thận
    • Sinh Lý Tim Mạch
    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

    Suy Hô Hấp (Phần 3)

    Suy Hô Hấp (Phần 3)

    Suy Hô Hấp (Phần 2)

    Suy Hô Hấp (Phần 2)

    Suy Hô Hấp (Phần 1)

    Suy Hô Hấp (Phần 1)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

  • Hóa Sinh
    • All
    • Cấu Trúc Và Chức Năng Protein
    • Chuyển Hóa Lipid
    • Chuyển Hóa Nitrogen (Nitơ)
    • Dinh Dưỡng Y Khoa
    • Năng Lượng Sinh Học Và Chuyển Hóa Carbohydrate
    • Sự Phối Hợp Chuyển Hóa
    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

    Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

    Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

    Trending Tags

    • Bệnh Lý Học
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

    • Khác
      • Dược Lý
      • Vi Sinh Vật Học
    No Result
    View All Result
    Docxyz
    • Giải Phẫu
      • All
      • Giải Phẫu Chi Dưới
      • Giải Phẫu Chi Trên
      • Giải Phẫu Đầu Và Cổ
      • Giải Phẫu Vùng Bụng
      • Giải Phẫu Vùng Chậu Và Đáy Chậu
      • Giải Phẫu Vùng Lưng
      • Giải Phẫu Vùng Ngực
      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

    • Sinh Lý
      • All
      • Sinh Lý Hô Hấp
      • Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
      • Sinh Lý Thận
      • Sinh Lý Tim Mạch
      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

      Suy Hô Hấp (Phần 3)

      Suy Hô Hấp (Phần 3)

      Suy Hô Hấp (Phần 2)

      Suy Hô Hấp (Phần 2)

      Suy Hô Hấp (Phần 1)

      Suy Hô Hấp (Phần 1)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

    • Hóa Sinh
      • All
      • Cấu Trúc Và Chức Năng Protein
      • Chuyển Hóa Lipid
      • Chuyển Hóa Nitrogen (Nitơ)
      • Dinh Dưỡng Y Khoa
      • Năng Lượng Sinh Học Và Chuyển Hóa Carbohydrate
      • Sự Phối Hợp Chuyển Hóa
      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

      Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

      Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

      Trending Tags

      • Bệnh Lý Học
        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

      • Khác
        • Dược Lý
        • Vi Sinh Vật Học
      No Result
      View All Result
      Docxyz
      No Result
      View All Result

      Nhóm Máu, Truyền Máu Và Sự Cấy Ghép Mô Và Cơ Quan (Phần 2)

      Docxyz by Docxyz
      Tháng 6 23, 2024
      in Sinh Lý, Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
      1 0
      0
      su-cay-ghep-mo-va-co-quan
      0
      SHARES
      16
      VIEWS
      Share on FacebookShare on Twitter

      Các bạn đọc phần 1 của “Nhóm Máu, Truyền Máu Và Sự Cấy Ghép Mô Và Cơ Quan” tại đây nhé: https://docsachxyz.com/nhom-mau-truyen-mau-va-su-cay-ghep-mo-va-co-quan-phan-1/

      Nhóm máu Rh

      Đáp ứng miễn dịch Rh

      Sự hình thành của các ngưng kết tố kháng Rh. Khi RBCs chứa yếu tố Rh được tiêm vào trong một người mà máu của người đó không chứa yếu tố Rh – nghĩa là, vào trong một người Rh-âm – các ngưng kết tố kháng Rh phát triển chậm, đạt đến một nồng độ tối đa của các ngưng kết tố khoảng 2 đến 4 tháng sau. Đáp ứng miễn dịch này xảy ra ở một mức độ lớn hơn nhiều ở một số người so những người khác. Với nhiều sự tiếp xúc với yếu tố Rh, một người Rh-âm cuối cùng trở nên mẫn cảm mạnh với yếu tố Rh.

      Các đặc trưng của các phản ứng truyền máu Rh. Nếu như một người Rh-âm chưa bao giờ tiếp xúc với máu Rh-dương thì sự truyền máu Rh-dương vào trong người đó dường như sẽ không gây ra phản ứng ngay lập tức. Tuy nhiên, các kháng thể kháng Rh có thể phát triển thành các lượng đầy đủ trong suốt 2 đến 4 tuần tiếp theo để gây ra sự ngưng kết của các tế bào được truyền mà vẫn đang tuần hoàn trong máu. Các tế bào này sau đó được huyết tán bởi hệ thống đại thực bào mô. Vì thế, một phản ứng truyền máu trì hoãn xảy ra mặc dù nó thường là nhẹ. Trong lần truyền máu tiếp theo của máu Rh dương vào trong cùng một người, người mà bây giờ đã miễn dịch chống lại yếu tố Rh, thì phản ứng truyền máu được tăng cường một cách đáng kể và có thể là ngay lập tức và nghiêm trọng như phản ứng truyền máu được gây ra bởi nhóm máu A hoặc B không phù hợp.

      Tình trạng nguyên hồng cầu thai nhi (Bệnh tán huyết của trẻ sơ sinh)

      Tình trạng nguyên hồng cầu sơ sinh (erythroblastosis fetalis) là một bệnh của thai nhi và trẻ sơ sinh được đặc trưng bởi sự ngưng kết và sự thực bào của RBCs thai nhi. Trong hầu hết các trường hợp của nguyên hồng cầu thai nhi, mẹ là Rh âm và bố là Rh dương. Đứa trẻ di truyền kháng nguyên Rh dương từ bố và mẹ phát triển ngưng kết tố kháng Rh từ sự tiếp xúc với kháng nguyên Rh của thai nhi. Cuối cùng, ngưng kết tố của người mẹ khuếch tán qua nhau thai vào trong thai nhi và gây ra ngưng kết RBC.

      Tỷ lệ của tình trạng nguyên hồng cầu thai nhi. Một người mẹ Rh-âm có con Rh-dương đầu tiên không phát triển đủ các ngưng kết tố kháng Rh để gây ra bất cứ tác hại nào. Tuy nhiên, khoảng 3% đứa trẻ Rh-dương thứ hai cho thấy một số dấu hiệu của tình trạng nguyên hồng cầu thai nhi, khoảng 10% đứa trẻ thứ ba cho thấy bệnh và xác suất tăng lên một cách dần dần với các lần mang thai kế tiếp.

      Tác động của các kháng thể người mẹ lên thai nhi. Sau khi các kháng thể Rh được hình thành trong người mẹ, chúng khuếch tán chậm qua màng nhau thai vào trong máu thai nhi. Ở đó, chúng gây ra sự ngưng kết của máu thai nhi. RBCs ngưng kết bị tán huyết tiếp theo, giải phóng hemoglobin vào trong máu. Các đại thực bào thai nhi sau đó chuyển hemoglobin thành bilirubin, điều mà làm cho da của đứa bé bị vàng (vàng da [jaundiced]). Các kháng thể cũng có thể tấn công và phá hủy các tế bào khác của cơ thể.

      Hình ảnh lâm sàng của tình trạng nguyên hồng cầu. Đứa bé mới sinh mắc tình trạng nguyên hồng cầu bị vàng da thường thiếu máu lúc sinh và các ngưng kết tố kháng Rh từ người mẹ thường tuần hoàn trong máu của trẻ sơ sinh trong 1 hoặc 2 tháng sau sinh, phá hủy ngày càng nhiều RBCs hơn.

      Các mô tạo máu của trẻ mới sinh cố gắng thay thế các RBCs huyết tán. Gan và lách lớn lên đáng kể và sản xuất RBCs theo cùng cách mà chúng bình thường thực hiện trong suốt giai đoạn giữa của thời kỳ thai nghén. Do sự sản xuất nhanh của RBCs, nhiều dạng non của RBCs, bao gồm nhiều dạng nguyên hồng cầu có nhân (nucleated blastic forms), được truyền từ tủy xương đứa bé vào trong hệ thống tuần hoàn và bởi vì sự có mặt của các RBCs non có nhân mà bệnh được gọi là nguyên hồng cầu thai nhi (erythroblastosis fetalis).

      Mặc dù thiếu máu nghiêm trọng của tình trạng nguyên hồng cầu thai nhi thường là nguyên nhân gây tử vong, nhưng nhiều đứa trẻ mà hầu như không tồn tại thiếu máu cho thấy khiếm khuyết tâm thần vĩnh viễn hoặc tổn thương các vùng vận động của não do lắng đọng bilirubin trong các tế bào thần kinh, gây ra sự phá hủy của nhiều tế bào này, một tình trạng được gọi là “vàng da nhân” (kernicterus).

      Điều trị trẻ sơ sinh mắc nguyên hồng cầu thai nhi. Một điều trị đối với nguyên hồng cầu thai nhi là thay thế máu của trẻ sơ sinh bằng máu Rh-âm. Máu Rh-âm được truyền trong một khoảng thời gian là 1.5 giờ hoặc hơn trong khi máu Rh-dương của chính đứa trẻ sơ sinh thì bị loại bỏ. Thủ thuật này có thể được lặp lại vài lần trong suốt vài tuần đầu tiên của cuộc đời, chủ yếu giúp giữ mức bilirubin thấp và bằng cách đó, ngăn cản vàng da nhân. Thời điểm mà các tế bào Rh-âm được truyền này được thay thế bởi các tế bào Rh-dương của chính đứa trẻ thì một quá trình cần 6 tuần hoặc nhiều hơn, các ngưng kết tố kháng Rh mà đến từ mẹ sẽ bị phá hủy.

      Ngăn ngừa nguyên hồng cầu thai nhi. Kháng nguyên D của hệ thống nhóm máu Rh là thủ phạm chính trong việc gây ra miễn dịch của một người mẹ Rh-âm đối với một thai nhi Rh dương. Trong những năm 1970s, một sự giảm đáng kể trong tỷ lệ mắc nguyên hồng cầu thai nhi được đạt được với sự phát triển của globin immunoglobin Rh, một kháng thể kháng D mà được truyền đối với người mẹ được theo dõi bắt đầu ở 28 đến 30 tuần của thai kỳ. Kháng thể kháng D cũng được sử dụng đối với người mẹ Rh-âm mà sinh trẻ Rh-dương để ngăn cản sự mẫn cảm của người mẹ với kháng nguyên D. Bước này đã làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển các lượng lớn kháng thể D trong suốt lần mang thai thứ hai.

      Cơ chế mà bằng cách đó globin immunoglobulin Rh ngăn cản sự mẫn cảm của kháng nguyên D thì không hoàn toàn được hiểu nhưng một tác động của kháng thể kháng D là ức chế sự sản xuất kháng thể của các lympho bào B cảm ứng kháng nguyên ở người mẹ được theo dõi. Kháng thể kháng D được truyền cũng bám vào các vị trí kháng nguyên D trên RBCs thai nhi Rh dương mà có thể đi qua nhau thai và vào trong tuần hoàn của người mẹ theo dõi, bằng cách đó ngăn chặn đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên D.

      Các phản ứng truyền máu gây ra bởi các nhóm máu không phù hợp

      Nếu như máu người cho thuộc một nhóm máu được truyền vào trong một người nhận mà có một nhóm máu khác, một phản ứng truyền máu dường như xảy ra mà trong đó RBCs của máu người cho được ngưng kết. Hiếm khi máu được truyền gây ra sự ngưng kết của các tế bào máu người nhận, vì các lý do sau đây. Phần huyết tương của máu người cho ngay lập tức trở nên pha loãng bởi tất cả huyết tương của máu người nhận, bằng cách đó, làm giảm hàm lượng của các ngưng kết tố được truyền đến một mức thường quá thấp để gây ra sự ngưng kết. Tuy nhiên, lượng nhỏ máu được truyền không làm loãng đáng kể các ngưng kết tố trong huyết tương người nhận. Vì thế, các ngưng kết tố người nhận vẫn có thể ngưng kết các tế bào người cho không phù hợp.

      Như được giải thích trước đây, tất cả các phản ứng truyền máu cuối cùng sẽ gây ra sự tán huyết ngay lập tức do hemolysins hoặc sự tán huyết trễ hơn do quá trình thực bào các tế bào ngưng kết. Hemoglobin được giải phóng từ RBCs sau đó được chuyển bởi các tế bào thực bào thành bilirubin và bài tiết sau đó trong mật mật bởi gan, như được bàn đến trong một loạt bài viết sau. Nồng độ của bilirubin trong các dịch cơ thể thường tăng đủ cao để gây ra vàng da (jaundice) – nghĩa là, các mô bên trong của người đó và da trở nên có màu vàng của sắc tố mật. Tuy nhiên, nếu như chức năng gan bình thường, sắc tố mật sẽ được bài tiết vào trong ruột bởi đường mật của gan, vì thế, vàng da thường không xuất hiện ở một người trưởng thành nếu như không có nhiều hơn 400 milliliters máu bị huyết tán trong dưới một ngày.

      Suy thận cấp tính sau các phản ứng truyền máu. Một trong số các tác động gây tử vong của các phản ứng truyền máu là suy thận (kidney failure), mà có thể bắt đầu trong vòng một vài phút đến một vài giờ và tiếp tục cho đến khi người đó chết do suy thận cấp tính.

      Sự ngừng hoạt động của thận dường như có ba nguyên nhân:

      1. Phản ứng kháng nguyên-kháng thể của phản ứng truyền máu giải phóng các chất gây độc từ máu huyết tán mà gây ra sự co mạch thận mạnh mẽ.

      2. Sự mất RBCs tuần hoàn ở người nhận, cùng với sự sản xuất các chất độc từ các tế bào huyết tán và phản ứng miễn dịch, thường gây ra shock tuần hoàn. Huyết áp động mạch giảm rất thấp, và lưu lượng máu thận và thể tích nước tiểu giảm.

      3. Nếu như tổng lượng hemoglobin tự do được giải phóng vào trong máu tuần hoàn lớn hơn so với lượng mà có thể liên kết với haptoglobin (một protein huyết tương mà liên kết với các lượng nhỏ hemoglobin), hầu hết lượng dư thoát qua các màng cầu thận vào trong các ống thận.

      Nếu như lượng này vẫn nhỏ thì nó có thể được tái hấp thu qua biểu mô ống thận vào trong máu và sẽ không gây hại; nếu như lớn, thì chỉ một phần trăm nhỏ được tái hấp thu. Tuy nhiên, nước liên tục được tái hấp thu, làm cho nồng độ hemoglobin ống tận tăng cao đến mức mà hemoglobin lắng đọng và làm tắc nhiều trong số các ống thận. Vì thế, co thắt mạch máu thận, shock tuần hoàn và tắc ống thận cùng nhau gây ra sự ngừng hoạt động thận cấp tính. Nếu như sự ngừng hoạt động là hoàn toàn và không thể giải quyết thì bệnh nhân chết trong vòng 7 đến 12 ngày, như được giải thích trong loạt bài viết trước, nếu như không được điều trị với một thận nhân tạo.

      Sự cấy ghép các mô và các cơ quan

      Hầu hết các kháng nguyên khác nhau của RBCs mà gây ra các phản ứng truyền máu thì cũng xuất hiện rộng rãi trong các tế bào khác của cơ thể, và mỗi mô trong cơ thể có thêm các kháng nguyên bổ sung của chính chúng. Kết quả, các tế bào ngoại lại được cấy vào bất cứ đâu trong cơ thể của một người nhận có thể tạo ra một phản ứng miễn dịch. Nói cách khác, hầu hết người nhận chỉ đơn giản là có khả năng kháng lại sự xâm nhập bởi các tế bào mô lạ giống như kháng lại sự xâm nhập bởi các vi khuẩn hay RBCs lạ.

      Mảnh ghép tự thân, mảnh ghép đồng gene, mảnh ghép đồng loại và mảnh ghép dị loại. Một sự cấy ghép của một mô hoặc toàn bộ cơ quan từ một phần của cùng động vật đến một phần khác được gọi là mảnh ghép tự thân (autograft); từ một người sinh đôi cùng trứng đến người còn lại, một mảnh ghép đồng gene (isograft); từ một người với một người khác hoặc từ một động vật với một động vật khác của cùng loài, một mảnh ghép đồng loại (allograft); và từ một động vật không phải con người đến một người hoặc từ một động vật của một loài đến một loài khác, là một mảnh ghép dị loại (xenograft).

      Sự cấy ghép của các mô tế bào. Trong trường hợp của mảnh ghép tự thân (autografts) và mảnh ghép đồng gene (isografts), các tế bào trong mảnh ghép chứa hầu như cùng các loại kháng nguyên như trong các mô của người nhân và người nhân hầu như sẽ luôn luôn tiếp tục sống bình thường và không hạn định nếu như một sự cấp máu đầy đủ được cung cấp. Mặt khác, các phản ứng miễn dịch hầu như luôn luôn xảy ra trong mảnh ghép dị loại (xenografts), gây ra sự chết của các tế bào trong mảnh ghép trong vòng một ngày đến năm tuần sau khi cấy ghép nếu như không có phương pháp điều trị đặc hiệu được sử dụng để ngăn cản các phản ứng miễn dịch.

      Một số các mô tế bào và các cơ quan khác nhau mà được cấy ghép từ một người đến một người khác dưới dạng mảnh ghép đồng loại (allografts), cả về mục đích thí nghiệm hay về mục đích điều trị, là da, thận, tim, gan, mô tuyến, tủy xương và phổi. Với sự phù hợp thích hợp của các mô giữa những người thực hiện cấy ghép, nhiều ghép thận đồng loại đã thành công trong ít nhất 5 đến 15 năm và các ghép gan và ghép tim đồng loại trong 1 đến 15 năm.

      Các nỗ lực trong việc vượt qua các phản ứng miễn dịch trong mô cấy ghép

      Do tầm quan trọng tiềm năng cực kỳ lớn của cấy ghép các mô và các cơ quan nhất định nên các nỗ lực không ngừng đã được thực hiện để ngăn cản các phản ứng kháng nguyên-kháng thể liên quan đến cấy ghép. Các quá trình cụ thể sau đây đã đạt được một số mức độ thành công về mặt lâm sàng và thực nghiệm.

      Phân loại mô – phức hợp kháng nguyên bạch cầu người của các kháng nguyên. Các kháng nguyên quan trọng nhất trong việc gây ra thải ghép là một phức hợp được gọi là các kháng nguyên kháng nguyên bạch cầu người (human leukocyte antigen – HLA). Sáu trong số các kháng nguyên này là xuất hiện trên các màng tế bào mô của mỗi người, nhưng có khoảng 150 kháng nguyên HLA khác nhau để chọn, đại diện cho hơn 1 nghìn tỷ tổ hợp có thể có. Kết quả, hầu như không thể chọn hai người, trừ trong trường hợp sinh đôi cùng trứng, có cùng 6 kháng nguyên HLA. Sự phát triển của miễn dịch đáng kể chống lại bất cứ kháng nguyên nào trong số này có thể gây ra sự thải ghép.

      Các kháng nguyên HLA thì nằm trên các tế bào bạch cầu, cũng như là trên các tế bào mô. Vì thế, sự phân loại mô đối với các kháng nguyên này được thực hiện trên các màng của các lympho bào mà được phân lập từ máu người. Các lympho bào được trộn lẫn với các kháng huyết thanh và bổ thể thích hợp; sau khi ủ, các tế bào được kiểm tra tổn thương màng, thường bằng cách xác định mức độ hấp thu xuyên màng bởi các tế bào lympho đối với một thuốc nhuộm đặc hiệu.

      Một số kháng nguyên HLA thì không có tính kháng nguyên mạnh. Vì thế, một sự phù hợp chính xác của một số kháng nguyên giữa người cho và người nhận thì không phải luôn luôn cần thiết để cho phép sự nhận mảnh ghép đồng loại. Bằng cách sử dụng một phương pháp tiến bộ của kiểm tra di truyền và thu được sự phù hợp tốt nhất có thể có giữa người cho và người nhận, quá trình cấy ghép trở nên ít nguy hiểm hơn nhiều. Thành công nhất là sự phù hợp loại mô giữa những anh chị em ruột và giữa cha mẹ và con cái. Sự phù hợp trong sinh đôi cùng trứng là chính xác, vì thế, các sự cấy ghép giữa những người sinh đôi cùng trứng thì hầu như không bao giờ bị thải ghép do một phản ứng miễn dịch.

      Sự phòng ngừa thải ghép bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch

      Nếu như hệ thống miễn dịch được ức chế hoàn toàn thì sự thải ghép sẽ không xảy ra. Trong thực tế, một người mà có sự suy yếu nghiêm trọng của hệ thống miễn dịch, các mảnh ghép có thể thành công mà không sử dụng phương pháp điều trị đáng kể để ngăn cản thải ghép. Tuy nhiên, ở người có một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, ngay cả với sự phù hợp mô tốt nhất có thể có, mảnh ghép đồng loại hiếm khi chống lại sự thải ghép trong nhiều hơn một vài ngày hoặc một vài tuần mà không sử dụng phương pháp điều trị đặc hiệu để ức chế hệ thống miễn dịch. Hơn thế nữa, bởi vì các tế bào T chủ yếu là phần hệ thống miễn dịch mà quan trọng trong việc tiêu diệt tế bào được ghép nên việc ức chế chúng thì quan trọng hơn nhiều so với việc ức chế các kháng thể huyết tương. Một số các thuốc điều trị được sử dụng cho mục đích này bao gồm các thuốc sau:

      1. Các hormones glucocorticoid từ các tuyến vỏ thượng thận (hay các thuốc có hoạt động tương tự glucocorticoid). Các thuốc này ức chế các gene mà mã hóa cho một số cytokines, đặc biệt là interleukin-2 (IL-2). IL-2 là một yếu tố thiết yếu mà cảm ứng sự tăng sinh tế bào T và sự hình thành kháng thể.

      2. Các thuốc khác nhau mà có một tác động gây độc lên hệ thống lympho và vì thế chặn sự hình thành của các kháng thể và các tế bào T, đặc biệt là thuốc azathioprine.

      3. Cyclosporine và tacrolimus, mà ức chế sự hình thành của các tế bào T trợ giúp và vì thế, đặc biệt hiệu quả trong việc chặn phản ứng thải ghép của tế bào T. Các chất này đã được chứng minh là các thuốc có giá trị cao bởi vì chúng không làm suy yếu các phần khác của hệ thống miễn dịch.

      4. Liệu pháp kháng thể ức chế miễn dịch (immunosuppressive antibody therapy) bao gồm các kháng thể kháng lympho bào hay thụ cảm thể IL-2 đặc hiệu.

      Sử dụng các thuốc này thường làm cho một người không được bảo vệ khỏi bệnh nhiễm trùng, vì thế, đôi khi các nhiễm vi khuẩn hay nhiễm virus trở nên lan tràn. Ngoài ra, tỷ lệ ung thư cao hơn vài lần ở những người suy giảm miễn dịch, có lẽ là bởi vì hệ thống miễn dịch thì quan trọng trong việc phá hủy nhiều tế bào ung thư sớm trước khi chúng có thể bắt đầu tăng sinh.

      Sự cấy ghép các mô sống ở người thành công chủ yếu do sự phát triển của các thuốc mà ức chế các đáp ứng của hệ thống miễn dịch. Với sự ra đời của các thuốc ức chế miễn dịch cải tiến, sự cấy ghép cơ quan thành công trở nên phổ biến hơn nhiều. Sự tiếp cận hiện nay đối với các nỗ lực điều trị ức chế miễn dịch là cân bằng các mức độ thải ghép có thể chấp nhận được với sự vừa phải trong các tác dụng phụ của các thuốc ức chế miễn dịch.

      Các bạn có thể đọc phần đầu tiên của “Nhóm Máu, Truyền Máu Và Sự Cấy Ghép Mô Và Cơ Quan” tại đây nhé: https://docsachxyz.com/nhom-mau-truyen-mau-va-su-cay-ghep-mo-va-co-quan-phan-1/

      Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo nhé !!!

      Tags: sinh lý
      Previous Post

      Nhóm Máu, Truyền Máu Và Sự Cấy Ghép Mô Và Cơ Quan (Phần 1)

      Next Post

      Cầm Máu Và Quá Trình Đông Máu (Phần 1)

      Docxyz

      Docxyz

      Chia sẻ những bài viết về các môn khoa học cơ sở hay, miễn phí cho mọi người !!!

      Next Post
      Cầm Máu Và Quá Trình Đông Máu (Phần 1)

      Cầm Máu Và Quá Trình Đông Máu (Phần 1)

      Để lại một bình luận Hủy

      Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Các bạn cũng có thể quan tâm

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Tháng mười một 2, 2024
      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 2)

      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 2)

      Tháng 10 29, 2024
      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 1)

      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 1)

      Tháng 10 24, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Tháng 10 17, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Tháng 10 12, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Tháng 10 6, 2024

      Docsachxyz.com

      Chia sẻ những bài viết về các môn khoa học cơ sở hay, miễn phí cho mọi người !!!

      Tags

      bệnh lý học dược lý giải phẫu hóa sinh sinh lý vi sinh vật học

      Contact Us

      • Giải Phẫu
      • Sinh Lý
      • Hóa Sinh
      • Bệnh Lý Học
      • Khác

      © 2024 Docsachxyz.com - All rights reserved - Privacy Policy / Terms & Conditions / About Us

      Welcome Back!

      Login to your account below

      Forgotten Password?

      Retrieve your password

      Please enter your username or email address to reset your password.

      Log In
      • Trang chủ
      • Công cụ
      • Cửa Hàng
      • Kiếm Tiền
      • Tài khoản
      No Result
      View All Result
      • Giải Phẫu
      • Sinh Lý
      • Hóa Sinh
      • Bệnh Lý Học
      • Khác
        • Dược Lý
        • Vi Sinh Vật Học

      © 2024 Docsachxyz.com - All rights reserved - Privacy Policy / Terms & Conditions / About Us