Docxyz
  • Giải Phẫu
    • All
    • Giải Phẫu Chi Dưới
    • Giải Phẫu Chi Trên
    • Giải Phẫu Đầu Và Cổ
    • Giải Phẫu Vùng Bụng
    • Giải Phẫu Vùng Chậu Và Đáy Chậu
    • Giải Phẫu Vùng Lưng
    • Giải Phẫu Vùng Ngực
    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

    Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

    Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

    Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

  • Sinh Lý
    • All
    • Sinh Lý Hô Hấp
    • Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
    • Sinh Lý Thận
    • Sinh Lý Tim Mạch
    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

    Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

    Suy Hô Hấp (Phần 3)

    Suy Hô Hấp (Phần 3)

    Suy Hô Hấp (Phần 2)

    Suy Hô Hấp (Phần 2)

    Suy Hô Hấp (Phần 1)

    Suy Hô Hấp (Phần 1)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

    Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

  • Hóa Sinh
    • All
    • Cấu Trúc Và Chức Năng Protein
    • Chuyển Hóa Lipid
    • Chuyển Hóa Nitrogen (Nitơ)
    • Dinh Dưỡng Y Khoa
    • Năng Lượng Sinh Học Và Chuyển Hóa Carbohydrate
    • Sự Phối Hợp Chuyển Hóa
    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

    Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

    Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

    Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

    Trending Tags

    • Bệnh Lý Học
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

    • Khác
      • Dược Lý
      • Vi Sinh Vật Học
    No Result
    View All Result
    Docxyz
    • Giải Phẫu
      • All
      • Giải Phẫu Chi Dưới
      • Giải Phẫu Chi Trên
      • Giải Phẫu Đầu Và Cổ
      • Giải Phẫu Vùng Bụng
      • Giải Phẫu Vùng Chậu Và Đáy Chậu
      • Giải Phẫu Vùng Lưng
      • Giải Phẫu Vùng Ngực
      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 2)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

      Giải Phẫu Vùng: Xương Sọ (Phần 1)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 2)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

      Tổng Quan Khái Niệm Vùng Đầu Và Cổ (Phần 1)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 4)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

      Giải Phẫu Vùng Chi Dưới: Bàn Chân (Phần 3)

    • Sinh Lý
      • All
      • Sinh Lý Hô Hấp
      • Sinh Lý Huyết Học-Miễn Dịch
      • Sinh Lý Thận
      • Sinh Lý Tim Mạch
      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 2)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 1)

      Suy Hô Hấp (Phần 3)

      Suy Hô Hấp (Phần 3)

      Suy Hô Hấp (Phần 2)

      Suy Hô Hấp (Phần 2)

      Suy Hô Hấp (Phần 1)

      Suy Hô Hấp (Phần 1)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 3)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 2)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

      Sự Điều Hòa Hô Hấp (Phần 1)

    • Hóa Sinh
      • All
      • Cấu Trúc Và Chức Năng Protein
      • Chuyển Hóa Lipid
      • Chuyển Hóa Nitrogen (Nitơ)
      • Dinh Dưỡng Y Khoa
      • Năng Lượng Sinh Học Và Chuyển Hóa Carbohydrate
      • Sự Phối Hợp Chuyển Hóa
      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 5)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 4)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 3)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 2)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

      Dinh Dưỡng: Tổng Quan Và Các Chất Dinh Dưỡng Đa Lượng (Phần 1)

      Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

      Béo Phì (Obesity) (Phần 2)

      Trending Tags

      • Bệnh Lý Học
        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 6)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 5)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 4)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 3)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 2)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

        Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 1)

      • Khác
        • Dược Lý
        • Vi Sinh Vật Học
      No Result
      View All Result
      Docxyz
      No Result
      View All Result

      Giải Phẫu Các Tạng Trong Khoang Bụng

      Docxyz by Docxyz
      Tháng 7 8, 2024
      in Giải Phẫu, Giải Phẫu Vùng Bụng
      1 0
      0
      Giải Phẫu Các Tạng Trong Khoang Bụng
      0
      SHARES
      76
      VIEWS
      Share on FacebookShare on Twitter

      Thực quản đoạn bụng (abdominal esophagus)

      Thực quản đoạn bụng là phần xa ngắn của thực quản nằm trong khoang bụng. Xuyên qua trụ phải của cơ hoành, thường ở mức đốt sống TX, nó đi qua lỗ thực quản đến lỗ tâm vị của dạ dày ngay bên trái đường giữa (Hình 1).

      thuc-quan-1
      Hình 1 – Thực quản đoạn bụng.

      Liên quan với thực quản, khi nó đi vào trong khoang bụng, là các thân lang thang trước và sau.

      • Thân lang thang trước (anterior vagal trunk) bao gồm một vài thân nhỏ hơn mà các sợi của chúng hầu hết đến từ dây thần kinh lang thang trái; sự xoay của ruột trong suốt quá trình phát triển làm di chuyển các thân này đến mặt trước của thực quản.
      • Tương tự, thân lang thang sau (posterior vagal trunk) bao gồm một thân đơn mà các sợi của nó chủ yếu đến từ dây thần kinh lang thang phải và các sự thay đổi kiểu xoay trong suốt quá trình phát triển làm di chuyển thân này đến mặt sau của thực quản.

      Động mạch cấp máu cho thực quản đoạn bụng (Hình 2) bao gồm:

      thuc-quan-2
      Hình 2 – Cấp máu động mạch cho thực quản đoạn bụng và dạ dày.
      • Các nhánh thực quản từ động mạch vị trái (từ thân tạng).
      • Các nhánh thực quản từ động mạch hoành dưới trái (từ động mạch chủ bụng).

      Dạ dày (stomach)

      Dạ dày là phần giãn rộng nhất của đường tiêu hóa và có hình chữ J (Hình 3 và Hình 4). Nằm giữa thực quản đoạn bụng và ruột non, dạ dày thì nằm trong vùng thượng vị, vùng rốn và vùng hạ sườn trái của vùng bụng. Dạ dày được chia thành 4 vùng:

      thuc-quan-3
      Hình 3 – Dạ dày.
      thuc-quan-4
      Hình 4 – Hình ảnh X quang, sử dụng barium, cho thấy dạ dày và tá tràng. A. X quang cản quang kép của dạ dày. B. X quang cản quang kép của tá tràng.
      • Tâm vị, bao quanh lỗ mở của thực quản vào trong dạ dày.
      • Đáy dạ dày, là khu vực nằm phía trên mức lỗ tâm vị.
      • Thân dạ dày, là vùng lớn nhất của dạ dày.
      • Phần môn vị, được chia thành hang vị và ống môn vị và là đầu tận xa của dạ dày.

      Phần xa nhất của phần môn vị là môn vị (pylorus) (Hình 3). Nó được đánh dấu trên bề mặt của cơ quan bởi thắt môn vị (pyloric constriction) và chứa một vòng cơ tròn dày lên của dạ dày, là cơ thắt môn vị (pyloric sphincter), cơ này bao quanh lỗ mở phía xa của dạ dày, là lỗ môn vị (pyloric orifice) (Hình 3 và Hình 4B). Lỗ môn vị thì nằm ngay bên phải đường giữa trong một mặt phẳng đi qua bờ dưới đốt sống LI (mặt phẳng qua môn vị [transpyloric plane]). Các đặc điểm khác của dạ dày bao gồm:

      • Đường cong lớn (greater curvature), là một điểm bám cho dây chằng vị – lách và mạc nối lớn.
      • Đường cong nhỏ (lesser curvature), là vị trí bám cho mạc nối nhỏ.
      • Khuyết tâm vị (cardial notch), là góc phía trên được tạo ra khi thực quản đi vào dạ dày.
      • Khuyết góc (angular incisure), là một chỗ gập của đường cong nhỏ.

      Động mạch cấp máu cho dạ dày (Hình 2) bao gồm:

      • Động mạch vị trái từ thân tạng.
      • Động mạch vị phải, thường từ động mạch gan riêng.
      • Động mạch vị – mạc nối phải từ động mạch vị – tá tràng.
      • Động mạch vị – mạc nối trái từ động mạch lách.
      • Động mạch vị sau từ động mạch lách (thay đổi và không phải lúc nào cũng xuất hiện).

      Ruột non (small intestine)

      Ruột non là phần dài nhất của đường tiêu hóa và mở từ lỗ môn vị của dạ dày đến gấp hồi – manh tràng. Ống rỗng này, dài xấp xỉ 6 đến 7 m với một đường kính trở nên hẹp dần từ đầu đến cuối, bao gồm tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng.

      1. Tá tràng (duodenum)

      Phần đầu của ruột non là tá tràng. Cấu trúc hình chữ C này, nằm cạnh đầu tụy, dài 20 đến 25 cm và ở phía trên mức rốn; lòng của nó thì rộng nhất trong ruột non (Hình 5). Nó nằm sau phúc mạc trừ phần đầu của nó, là phần kết nối với gan bởi dây chằng gan – tá tràng, một phần của mạc nối nhỏ. Tá tràng được chia thành 4 phần (Hình 5):

      thuc-quan-5
      Hình 5 – Tá tràng.
      • Phần trên (superior part) (phần đầu) mở từ lỗ môn vị của dạ dày đến cổ túi mật, nằm ngay bên phải thân đốt sống LI và đi phía trước ống mật chủ, động mạch vị – tá tràng, tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ dưới. Trên lâm sàng, đoạn đầu phần này của tá tràng được gọi là bóng tá tràng hay mũ tá tràng và hầu hết các loét tá tràng xảy ra trong phần này của tá tràng.
      • Phần xuống (descending part) (phần thứ hai) của tá tràng thì nằm ngay bên phải đường giữa và mở từ cổ của túi mật đến bờ dưới của đốt sống LIII. Mặt trước của nó thì được băng qua bởi kết tràng ngang, phía sau nó là thận phải và phía trong nó là đầu tụy. Phần này của tá tràng chứa nhú tá tràng lớn (major duodenal papilla), là lối ruột vào chung cho các ống mật chủ và ống tụy chính và nhú tá tràng nhỏ (minor duodenal papilla), là lối vào ruột của ống tụy phụ. Chỗ nối của ruột trước và ruột giữa thì nằm ngay bên dưới nhú tá tràng lớn.
      • Phần dưới (inferior part) (phần thứ ba) của tá tràng là phần dài nhất, băng qua tĩnh mạch chủ dưới, động mạch chủ và cột sống (Hình 4B và Hình 5). Nó được băng qua ở phía trước bởi động mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
      • Phần lên (ascending part) ( phần thứ tư) của tá tràng đi lên phía trên ở bên trên hoặc sang bên trái của động mạch chủ đến gần bờ trên của đốt sống LII và tận cùng ở góc tá – hỗng tràng (duodenojejunal flexure).

      Góc tá – hỗng tràng này được bao quanh bởi một nếp gấp phúc mạc chứa các sợi cơ được gọi là cơ (dây chằng) treo tá tràng (suspensory muscle (ligament) of duodenum) (dây chằng Treitz [ligament of Treitz]).

      Động mạch cấp máu cho tá tràng (Hình 6) bao gồm:

      thuc-quan-6
      Hình 6 – Cấp máu động mạch cho tá tràng.
      • Các nhánh từ động mạch vị – tá tràng.
      • Động mạch trên tá tràng từ động mạch vị – tá tràng.
      • Các nhánh tá tràng từ động mạch tụy – tá tràng trên trước (từ động mạch vị – tá tràng).
      • Các nhánh tá tràng từ động mạch tụy – tá tràng trên sau (từ động mạch vị – tá tràng).
      • Các nhánh tá tràng từ động mạch tụy – tá tràng dưới trước (từ động mạch tụy – tá tràng dưới – một nhánh của động mạch mạc treo tràng trên).
      • Các nhánh tá tràng từ động mạch tụy – tá tràng dưới sau (từ động mạch tụy – tá tràng dưới – một nhánh của động mạch mạc treo tràng trên).
      • Nhánh hỗng tràng đầu tiên từ động mạch mạc treo tràng trên.

      2. Hỗng tràng

      Hồng tràng và hồi tràng giúp hình thành nên hai phần cuối cùng của ruột non (Hình 7). Hỗng tràng chiếm 2/5 gần. Nó gần như là nằm trong phần tư trên trái của vùng bụng và có đường kính lớn hơn, có thành dày hơn so với hồi tràng. Ngoài ra, lớp niêm mạc lót hỗng tràng được đặc trưng bởi số lượng lớn các nếp gấp rõ mà vòng theo lòng ruột (các nếp vòng). Các cung động mạch ít nổi bật hơn và động mạch thẳng dài hơn so với hồi tràng là đặc trưng nổi bật của hỗng tràng (Hình 8).

      thuc-quan-7
      Hình 7 – X quang, sử dụng barium, cho thấy hỗng tràng và hồi tràng.
      thuc-quan-8
      Hình 8 – Các sự khác nhau trong cấp máu động mạch đến ruột non. A. Hỗng tràng. B. Hồi tràng.

      Động mạch cấp máu đến hỗng tràng bao gồm các động mạch hỗng tràng từ động mạch mạc treo tràng trên.

      3. Hồi tràng

      Hồi tràng hình thành nên 3/5 xa của ruột non và hầu như nằm trong phần tư dưới phải của vùng bụng. So với hỗng tràng, hồi tràng có thành mỏng hơn, các nếp gấp niêm mạc ít và ít nổi bật hơn, các động mạch thẳng ngắn hơn, nhiều mỡ mạc treo hơn và nhiều cung động mạch hơn (Hình 8).

      Hồi tràng mở vào trong ruột già ở nơi mà manh tràng và kết tràng lên nối với nhau. Có hai cấu trúc dạng tấm nhô vào trong lòng ruột già (gấp hồi – manh tràng) quanh lỗ mở (Hình 9). Các tấm của gấp hồi – manh tràng hợp với nhau ở các đầu của chúng, hình thành nên các lồi. Hệ thống cơ từ hồi tràng liên tục vào trong mỗi tấm, hình thành nên một cơ thắt. Các chức năng có thể có của gấp hồi – manh tràng bao gồm ngăn cản sự trào ngược từ manh tràng vào trong hồi tràng và điều hòa đường đi của các thành phần từ hồi tràng vào trong manh tràng.

      thuc-quan-9
      Hình 9 – Chỗ nối hồi – manh tràng. A. X quang cho thấy chỗ nối hồi – manh tràng. B. Hình ảnh minh họa thể hiện chỗ nối hồi – manh tràng và gấp hồi – manh tràng. C. Hình ảnh nội soi của gấp hồi manh tràng.

      Động mạch cấp máu cho hồi tràng (Hình 10) bao gồm:

      thuc-quan-10
      Hình 10 – Cấp máu động mạch cho hồi tràng.
      • Các động mạch hồi tràng từ động mạch mạc treo tràng trên.
      • Một nhánh hồi tràng từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).

      Ruột già (large intestine)

      Ruột già mở từ đầu xa của hồi tràng đến hậu môn với một chiều dài gần 1.5 m ở người trưởng thành. Nó hấp thu dịch và muối từ các thành phần bên trong ruột, vì thế sẽ giúp hình thành nên phân và bao gồm manh tràng, ruột thừa, kết tràng, trực tràng và ống hậu môn (Hình 11 và Hình 12).

      thuc-quan-11
      Hình 11 – Ruột già.
      thuc-quan-12
      Hình 12 – X quang, sử dụng barium, cho thấy ruột già.

      Bắt đầu trong vùng bẹn (háng) phải bởi manh tràng và ruột thừa liên quan, ruột già tiếp tục đi lên trên dưới dạng kết tràng lên (ascending colon) qua vùng hông phải và vào trong vùng hạ sườn phải (Hình 13). Ngay bên dưới gan, nó gập sang bên trái, hình thành nên góc kết tràng phải (right colic flexure) (góc gan [hepatic flexure]) và băng ngang qua bụng dưới dạng kết tràng ngang (transverse colon) đến vùng hạ sườn trái. Ở vị trí này, ngay bên dưới lách, ruột già gập góc xuống dưới, hình thành nên góc kết tràng trái (left colic flexure) (góc lách [splenic flexure]) và tiếp tục dưới dạng kết tràng xuống (descending colon) qua vùng hông trái và vào trong vùng bẹn (háng) trái.

      thuc-quan-13
      Hình 13 – Vị trí của ruột già trong kiểu định khu 9 vùng của vùng bụng.

      Nó đi vào phần trên của khoang chậu dưới dạng kết tràng sigma, tiếp tục trên thành sau của khoang chậu dưới dạng trực tràng và tận cùng ở dạng ống hậu môn. Các đặc điểm chung của hầu hết ruột già (Hình 11) là:

      • Đường kính bên trong lớn so với ruột non.
      • Các tích tụ mỡ được che phủ bởi phúc mạc (các túi thừa mạc nối [omental appendices]) thì có liên quan với kết tràng.
      • Sự phân tách cơ dọc trong thành ruột già thành 3 dải cơ hẹp (dải dọc kết tràng [taeniae coli]), chủ yếu được quan sát thấy trong manh tràng và kết tràng và ít nhìn thấy hơn ở trực tràng.
      • Sự tạo thành túi của kết tràng (các túi kết tràng [haustra of the colon]).

      1. Manh tràng và ruột thừa (cecum and appendix)

      Manh tràng (cecum) là phần đầu tiên của ruột già (Hình 14). Nó nằm dưới lỗ mở hồi – manh tràng và trong hố chậu phải. Nó nhìn chung thì được xem như là một cấu trúc trong phúc mạc bởi vì tính di động của nó ngay cả khi nó bình thường không được treo trong khoang phúc mạc bởi một mạc treo.

      thuc-quan-14
      Hình 14 – Manh tràng và ruột thừa.

      Manh tràng thì liên tục với kết tràng lên ở lối vào của hồi tràng và thường có liên quan với thành trước bụng. Nó có thể băng qua vành chậu (pelvic brim) để nằm trong vùng chậu thật. Ruột thừa thì nối vào thành sau trong của manh tràng, ngay bên dưới đầu tận của hồi tràng (Hình 14).

      Ruột thừa (appendix) là cấu trúc ống kín một đầu, hẹp và rỗng, nối với manh tràng. Nó có các tập hợp mô bạch huyết lớn trong thành và được treo từ hồi tràng tận cùng bởi mạc treo ruột thừa (mesoappendix) (Hình 15), thành phần chứa các mạch máu ruột thừa (appendicular vessels). Điểm nối của nó vào trong manh tràng thì hằng định với các dải dọc tự do dễ nhìn thấy được dẫn trực tiếp vào gốc ruột thừa, nhưng vị trí của phần còn lại ruột thừa thì thay đổi một cách đáng kể (Hình 16). Nó có thể:

      thuc-quan-15
      Hình 15 – Mạc treo ruột thừa và các mạch máu ruột thừa.
      thuc-quan-16
      Hình 16 – Các vị trí của ruột thừa.
      • Nằm sau manh tràng hoặc phần dưới kết tràng lên hoặc cả hai khi ở vị trí sau manh tràng hoặc sau kết tràng.
      • Treo trên vành chậu khi ở vị trí chậu hay vị trí xuống.
      • Nằm bên dưới manh tràng khi ở vị trí dưới manh tràng.
      • Nằm trước hồi tràng tận cùng, có thể có liên hệ với thành cơ thể khi ở vị trí trước hồi tràng hoặc nằm sau hồi tràng tận cùng khi ở một vị trí sau hồi tràng.

      Quy chiếu lên bề mặt thành bụng vị trí của gốc ruột thừa là chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 1/3 giữa của đường nối từ gai chậu trước trên đến rốn (điểm McBurney). Những người mắc những vấn đề về ruột thừa có thể mô tả đau gần vị trí này.

      Động mạch cấp máu cho manh tràng và ruột thừa (Hình 17) bao gồm:

      thuc-quan-17
      Hình 17 – Cấp máu động mạch cho manh tràng và ruột thừa.
      • Động mạch manh tràng trước từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).
      • Động mạch manh tràng sau từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).
      • Động mạch ruột thừa từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).

      2. Kết tràng (colon)

      Kết tràng mở lên trên từ manh tràng vào bao gồm kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống và kết tràng sigma (Hình 18). Các thành phần mở lên trên và mở xuống dưới của nó là sau phúc mạc (thứ cấp) và các thành phần kết tràng ngang và kết tràng sigma là trong phúc mạc.

      Hình 18 – Kết tràng.

      Ở chỗ nối của kết tràng lên và kết tràng ngang là gốc kết tràng phải, nằm ngay dưới thùy phải của gan (Hình 19). Một tương tự như vậy nhưng mà gập góc sẽ nhọn hơn (góc kết tràng trái) xuất hiện tại chỗ nối của kết tràng ngang và kết tràng xuống. Sự gập góc này thì nằm ngay dưới lách, cao hơn và sau hơn so với góc kết tràng phải và được nối với cơ hoành bởi dây chằng hoành – kết tràng.

      Hình 19 – Góc kết tràng phải và trái.

      Ngay bên ngoài kết tràng lên và xuống là các rãnh cạnh kết tràng phải và trái (right and left paracolic gutters) (Hình 18). Các sự hạ xuống thấp này hình thành giữa các bờ ngoài của các kết tràng lên và xuống với thành bụng sau ngoài và là các rãnh mà qua đó các chất có thể đi từ một vùng của khoang phúc mạc đến một vùng khác. Bởi vì các mạch máu và các mạch bạch huyết lớn thì nằm ở phía trong hoặc ở phía sau trong của kết tràng lên và kết tràng xuống nên sự phân tách kết tràng lên và kết tràng xuống thì có thể thực hiện bằng cách cắt phúc mạc dọc theo các rãnh cạnh kết tràng này.

      Thành phần cuối cùng của kết tràng (kết tràng sigma) bắt đầu ở phía trên eo trên và mở đến mức đốt sống SIII, nơi mà nó liên tục với trực tràng (Hình 18). Cấu trúc hình chữ S này thì khá di động trừ đoạn đầu của nó, nơi mà nó liên tục với kết tràng xuống và trừ đoạn tận cùng của nó, nơi mà nó liên tục với trực tràng. Giữa hai điểm này, nó được treo trong mạc treo kết tràng sigma.

      Động mạch cấp máu đến kết tràng lên (Hình 20) bao gồm:

      Hình 20 – Cấp máu động mạch cho kết tràng.
      • Nhánh kết tràng từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).
      • Động mạch manh tràng trước từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).
      • Động mạch manh tràng sau từ động mạch hồi – kết tràng (từ động mạch mạc treo tràng trên).
      • Động mạch kết tràng phải từ động mạch mạc treo tràng trên.

      Động mạch cấp máu cho kết tràng ngang (Hình 20) bao gồm:

      • Động mạch kết tràng phải từ động mạch mạc treo tràng trên.
      • Động mạch kết tràng giữa từ động mạch mạc treo tràng trên.
      • Động mạch kết tràng trái từ động mạch mạc treo tràng dưới.

      Động mạch cấp máu cho kết tràng xuống (Hình 20) bao gồm động mạch kết tràng trái từ động mạch mạc treo tràng dưới.

      Động mạch cấp máu cho kết tràng sigma (Hình 20) bao gồm các động mạch kết tràng sigma từ động mạch mạc treo tràng dưới.

      Các thông nối giữa các động mạch cấp máu cho kết tràng có thể tạo ra các động mạch bờ (marginal artery) mà đi dọc theo các phần lên, ngang, xuống của ruột già (Hình 20).

      3. Trực tràng và ống hậu môn (rectum and anal canal)

      Mở xuống từ kết tràng sigma là trực tràng (Hình 21). Chỗ nối trực tràng – kết tràng sigma thường được mô tả là ở mức đốt sống SIII hay ở cuối mạc treo kết tràng sigma bởi vì trực tràng là một cấu trúc sau phúc mạc.

      Hình 21 – Trực tràng và ống hậu môn.

      Ống hậu môn là cấu trúc liên tục của ruột già ở phía dưới trực tràng.

      Động mạch cấp máu cho trực tràng và ống hậu môn (Hình 22) bao gồm:

      Hình 22 – Cấp máu động mạch cho trực tràng và ống hậu môn. Nhìn từ phía sau.
      • Động mạch trực tràng trên từ động mạch mạc treo tràng dưới.
      • Động mạch trực tràng giữa từ động mạch chậu trong.
      • Động mạch trực tràng dưới từ động mạch thẹn trong (từ động mạch chậu trong).

      Gan (liver)

      Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể và chủ yếu nằm trong vùng hạ sườn phải và vùng thượng vị, mở rộng vào trong vùng hạ sườn trái (hay nằm trong phần tư trên phải, mở rộng vào trong phần tư trên phải) (Hình 23). Các mặt của gan bao gồm:

      Hình 23 – Vị trí của gan trong vùng bụng.
      • Một mặt hoành (diaphragmatic surface) theo các hướng trước, trên và sau.
      • Một mặt tạng (visceral surface) theo hướng dưới (Hình 24).
      Hình 24 – Các mặt của gan và các khe liên quan của gan.

      1. Mặt hoành

      Mặt hoành của gan trơn láng, có hình vòm, nằm đối diện với mặt dưới của cơ hoành (Hình 25). Liên quan với nó là các khe dưới hoành và khe gan – thận (Hình 24):

      Hình 25 – Mặt hoành của gan.
      • Khe dưới hoành (subphrenic recess) phân chia mặt hoành của gan với cơ hoành và được chia thành các vùng bên phải và bên trái bởi dây chằng liềm (falciform ligament), một cấu trúc có nguồn gốc từ mạc treo bụng trong phôi thai.
      • Khe gan-thận (hepatorenal recess) là một phần của khoang phúc mạc ở phía bên phải giữa gan và thận phải và tuyến thượng thận phải.

      Các khe dưới hoành và khe gan – thận thì liên tục ở phía trước.

      2. Mặt tạng

      Mặt tạng của gan được che phủ bởi phúc mạc tạng trừ hố túi mật (fossa for the gallbladder) và cửa gan (porta hepatis) (đường vào gan; Hình 26) và các cấu trúc liên quan với nó bao gồm (Hình 27):

      Hình 26 – Mặt tạng của gan. A. Hình ảnh minh họa. B. Hình ảnh CT bụng, có cản quang, trên mặt phẳng trục.
      Hình 27 – Vùng trần nhìn từ phía sau của gan và các dây chằng liên quan.
      • Thực quản
      • Phần trước phải của dạ dày
      • Phần trên của tá tràng
      • Mạc nối nhỏ
      • Túi mật
      • Góc kết tràng phải
      • Kết tràng ngang phải
      • Thận phải
      • Tuyến thượng thận phải

      Cửa gan (porta hepatis) đóng vai trò là vị trí đi vào bên trong gan cho các động mạch gan và tĩnh mạch cửa và là điểm đi ra cho các ống gan (Hình 26).

      3. Các dây chằng liên quan

      Gan được nối với thành bụng trước bởi dây chằng liềm (falciform ligament) và ngoại trừ một vùng nhỏ của gan đối diện với cơ hoành (vùng trần [bare area]) thì gan hầu như được bao phủ hoàn toàn bởi phúc mạc tạng (Hình 27). Các nếp phúc mạc khác giúp kết nối gan với dạ dày (dây chằng gan – vị [hepatogastric ligament]), với tá tràng (dây chằng gan – tá tràng [hepatoduodenal ligament]), và với cơ hoành (các dây chằng tam giác phải và trái [right and left triangular ligaments] và các dây chằng vành trước và sau [anterior and posterior coronary ligaments]).

      Vùng trần của gan là phần gan trên mặt hoành, nơi mà không có phúc mạc nằm giữa gan và cơ hoành (Hình 27):

      • Ranh giới trước của vùng trần được xác định bởi sự lật lên của phúc mạc – dây chằng vành trước.
      • Ranh giới sau của vùng trần được xác định bởi một sự lật lên của phúc mạc – dây chằng vành sau.
      • Nơi mà các dây chằng vành gặp nhau ở hai bên, chúng sẽ hình thành nên các dây chằng tam giác phải và trái.

      4. Các thùy gan

      Gan được chia thành các thùy phải và trái bởi dây chằng liềm ở phía trước trên và rãnh dây chằng tĩnh mạch và dây chằng tròn trên mặt tạng của gan (Hình 26). Thùy phải của gan (right lobe of the liver) là thùy lớn nhất, ngược lại thùy trái của gan (left lobe of the liver) thì nhỏ hơn. Các thùy vuông và thùy đuôi thì được mô tả là xuất phát từ thùy phải của gan nhưng về mặt chức năng thì chúng tách biệt:

      • Thùy vuông (quadrate lobe) thì có thể nhìn thấy trên phần trước mặt tạng của gan và được giới hạn ở phía bên trái bởi rãnh dây chằng tròn và phía bên phải bởi hố túi mật. Về mặt chức năng, nó liên quan đến thùy trái của gan.
      • Thùy đuôi (caudate lobe) thì có thể được nhìn thấy trên phần sau mặt tạng của gan. Nó được giới hạn ở phía bên trái bởi rãnh dây chằng tĩnh mạch và phía bên phải bởi rãnh tĩnh mạch chủ dưới. Về mặt chức năng, nó tách biệt với thùy phải và thùy trái của gan.

      Động mạch cấp máu cho gan bao gồm:

      • Động mạch gan phải từ động mạch gan riêng (một nhánh của động mạch gan chung từ thân tạng).
      • Động mạch gan trái từ động mạch gan riêng (một nhánh của động mạch gan chung từ thân tạng).

      Túi mật (gallbladder)

      Túi mật (gallbladder) là một túi hình quả lê nằm trên mặt tạng thùy phải của gan trong một hố giữa thùy phải và thùy vuông (Hình 26). Nó có:

      • Một đầu tròn (đáy túi mật [fundus of the gallbladder]), có thể nhô ra từ bờ dưới của gan.
      • Một phần lớn trong hố (thân túi mật [body of the gallbladder]), có thể là nằm đối diện với kết tràng ngang và phần trên của tá tràng.
      • Một phần hẹp (cổ túi mật [neck of the gallbladder]) có các nếp niêm mạc hình thành nên nếp xoắn ốc.

      Động mạch cấp máu cho túi mật (Hình 28) là động mạch túi mật từ động mạch gan phải (một nhánh của động mạch gan riêng).

      Hình 28 – Cấp máu động mạch cho gan và túi mật. A. Sơ đồ. B. Hình ảnh phẫu thuật nội soi của ống túi mật và động mạch túi mật.

      Túi mật nhận, cô đặc và tích trữ mật từ gan.

      Tụy (pancreas)

      Tụy (pancreas) nằm gần như ở sau dạ dày (Hình 29 và Hình 30). Nó mở ngang qua thành bụng sau từ tá tràng ở bên phải đến lách ở bên trái.

      Hình 29 – Tụy.
      Hình 30 – Các hình ảnh của bụng. A. Hình ảnh CT bụng, có cản quang, trên mặt phẳng trục. B. Hình ảnh siêu âm bụng.

      Tụy là một tạng sau phúc mạc (thứ cấp) trừ một phần nhỏ của đuôi tụy và bao gồm một đầu, một mỏm móc, một cổ, một thân và một đuôi.

      • Đầu của tụy (head of the pancreas) nằm bên trong đường cong hình chữ C của tá tràng.
      • Nhô ra từ phần dưới của đầu tụy là mỏm móc (uncinate process), phần này đi phía sau các mạch máu mạc treo tràng trên.
      • Cổ tụy (neck of the pancreas) thì nằm phía trước các mạch máu mạc treo tràng trên. Phía sau cổ tụy, các tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách hợp lại để hình thành nên tĩnh mạch cửa.
      • Thân tụy (body of the pancreas) thì kéo dài và mở từ cổ tụy đến đuôi tụy.
      • Đuôi tụy (tail of the pancreas) đi giữa các lớp của dây chằng lách – thận.

      Ống tụy (chính) (pancreatic duct) bắt đầu ở đuôi tụy (Hình 31). Nó đi sang bên phải qua thân của tụy và sau khi đi vào đầu tụy, nó đi xuống dưới. Trong phần dưới của đầu tụy, ống tụy chính hợp với ống mật chủ. Sự hợp của hai cấu trúc này hình thành nên bóng gan – tụy (hepatopancreatic ampulla) (bóng Vater [ampulla of Vater]), thành phần mà sẽ đi vào phần xuống (phần thứ hai) của tá tràng ở nhú tá tràng lớn (major duodenal papilla). Quanh nhú này là cơ thắt bóng (sphincter of ampulla) (cơ thắt Oddi [sphincter of Oddi]), là một tập hợp các cơ trơn.

      Hình 31 – Hệ thống ống tụy.

      Ống tụy phụ (accessory pancreatic duct) đổ vào trong tá tràng ngay trên nhú tá tràng lớn ở nhú tá tràng nhỏ (minor duodenal papilla) (Hình 31). Nếu như đi theo ống tụy phụ từ nhú tá tràng nhỏ vào trong đầu tụy, một điểm phân nhánh sẽ được phát hiện ra:

      • Một nhánh tiếp tục sang bên trái, qua đầu tụy và có thể kết nối với ống tụy chính ở điểm mà nó rẽ xuống phía dưới.
      • Một nhánh thứ hai đi xuống vào trong phần dưới của đầu tụy, phía trước ống tụy chính và kết thúc trong mỏm móc.

      Các ống tụy chính và ống tụy phụ thường có liên hệ với nhau. Sự xuất hiện của hai ống này phản ánh nguồn gốc phôi thai của tụy từ các mầm lưng và mầm bụng từ ruột trước.

      Động mạch cấp máu cho tụy (Hình 32) bao gồm:

      Hình 32 – Cấp máu động mạch cho tụy. Nhìn từ phía sau.
      • Động mạch vị – tá tràng từ động mạch gan chung (một nhánh của thân tạng).
      • Động mạch tụy – tá tràng trên trước từ động mạch vị – tá tràng.
      • Động mạch tụy – tá tràng trên sau từ động mạch vị – tá tràng.
      • Động mạch tụy lưng từ động mạch tụy dưới (một nhánh của động mạch lách).
      • Động mạch tụy lớn từ động mạch tụy dưới (một nhánh của động mạch lách).
      • Động mạch tụy – tá tràng dưới trước từ động mạch tụy – tá tràng dưới (một nhánh của động mạch mạc treo tràng trên).
      • Động mạch tụy – tá tràng dưới sau từ động mạch tụy – tá tràng dưới (một nhánh của động mạch mạc treo tràng trên).

      Hệ thống ống dẫn mật

      Hệ thống ống dẫn mật mở ra từ gan, kết nối với túi mật, và đổ vào trong phần xuống của tá tràng (Hình 33). Sự hợp lại của các ống bắt đầu trong nhu mô gan và tiếp tục cho đến khi các ống gan phải và gan trái (right and left hepatic ducts) được hình thành. Các ống này thoát mật từ các thùy gan tương ứng.

      Hình 33 – Sự thoát mật. A. Hệ thống ống dẫn mật. B. Chụp đường mật xuyên qua gan qua da cho thấy hệ thống ống dẫn mật.

      Hai ống gan kết hợp lại để hình thành nên ống gan chung (common hepatic duct), ống này chạy gần gan cùng với động mạch gan riêng và tĩnh mạch cửa trong bờ tự do của mạc nối nhỏ.

      Khi ống gan chung tiếp tục đi xuống dưới, nó được hợp bởi ống túi mật (cystic duct) từ túi mật. Điều này giúp hoàn thành sự hình thành nên ống mật chủ (bile duct). Ở điểm này, ống mật chủ nằm bên phải động mạch gan riêng và thường bên phải và phía trước của tĩnh mạch cửa trong bờ tự do của mạc nối nhỏ. Lỗ mạc nối (omental foramen) thì nằm phía sau các cấu trúc này tại vị trí này.

      Ống mật chung tiếp tục đi xuống dưới, đi sau phần trên của tá tràng trước khi hợp với ống tụy chính để đi vào phần xuống của tá tràng tại nhú tá tràng lớn (Hình 33).

      Lách (spleen)

      Lách phát triển như là một phần của hệ thống mạch máu trong phần mạc treo lưng mà treo dạ dày đang phát triển từ thành cơ thể. Ở người trưởng thành, lách nằm đối diện với cơ hoành, trong vùng xương sườn IX và xương sườn X (Hình 34). Vì thế nó nằm trong phần tư trên trái hay hạ sườn trái của vùng bụng. Lách được nối với:

      Hình 34 – Lách.
      • Đường cong lớn của dạ dày bởi dây chằng vị – lách, thành phần chứa các mạch máu vị ngắn và mạch máu vị – mạc nối.
      • Thận trái bởi dây chằng lách – thận (Hình 35), chứa các mạch máu lách.
      Hình 35 – Các dây chằng lách và mạch máu liên quan.

      Cả hai dây chằng này là các phần của mạc nối lớn. Lách được bao quanh bởi phúc mạc tạng trừ trong vùng rốn lách trên mặt trong của lách (Hình 36). Rốn lách (splenic hilum) là điểm vào cho các mạch máu lách và đôi khi đuôi tụy cũng đến vùng này.

      Hình 36 – Các mặt và rốn của lách.

      Động mạch cấp máu cho lách (Hình 37) là động mạch lách từ thân tạng.

      Hình 37 – Cấp máu động mạch đến lách.

      Các bạn xem thêm các bài viết mới trên nhóm Facebook tại đây nhé: https://www.facebook.com/profile.php?id=61550892771585

      Các bạn xem lại bài viết trước tại đây nhé: https://docsachxyz.com/giai-phau-phuc-mac-va-khoang-phuc-mac/

      Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo nhé !!!

      Tags: giải phẫu
      Previous Post

      Giới Thiệu Về Chuyển Hóa Và Đường Phân (Phần 2)

      Next Post

      Động Mạch, Tĩnh Mạch, Bạch Huyết Và Chi Phối Thần Kinh Cho Tạng Bụng

      Docxyz

      Docxyz

      Chia sẻ những bài viết về các môn khoa học cơ sở hay, miễn phí cho mọi người !!!

      Next Post
      Động Mạch, Tĩnh Mạch, Bạch Huyết Và Chi Phối Thần Kinh Cho Tạng Bụng

      Động Mạch, Tĩnh Mạch, Bạch Huyết Và Chi Phối Thần Kinh Cho Tạng Bụng

      Để lại một bình luận Hủy

      Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Các bạn cũng có thể quan tâm

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Sinh Lý Hàng Không, Độ Cao Và Không Gian (Phần 3)

      Tháng mười một 2, 2024
      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 2)

      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 2)

      Tháng 10 29, 2024
      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 1)

      Dược Động Học: Động Lực Hấp Thu, Phân Bố, Chuyển Hóa và Đào Thải Thuốc (Phần 1)

      Tháng 10 24, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 9)

      Tháng 10 17, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 8)

      Tháng 10 12, 2024
      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Các Rối Loạn Huyết Động, Bệnh Huyết Khối và Shock (Phần 7)

      Tháng 10 6, 2024

      Docsachxyz.com

      Chia sẻ những bài viết về các môn khoa học cơ sở hay, miễn phí cho mọi người !!!

      Tags

      bệnh lý học dược lý giải phẫu hóa sinh sinh lý vi sinh vật học

      Contact Us

      • Giải Phẫu
      • Sinh Lý
      • Hóa Sinh
      • Bệnh Lý Học
      • Khác

      © 2024 Docsachxyz.com - All rights reserved - Privacy Policy / Terms & Conditions / About Us

      Welcome Back!

      Login to your account below

      Forgotten Password?

      Retrieve your password

      Please enter your username or email address to reset your password.

      Log In
      • Trang chủ
      • Công cụ
      • Cửa Hàng
      • Kiếm Tiền
      • Tài khoản
      No Result
      View All Result
      • Giải Phẫu
      • Sinh Lý
      • Hóa Sinh
      • Bệnh Lý Học
      • Khác
        • Dược Lý
        • Vi Sinh Vật Học

      © 2024 Docsachxyz.com - All rights reserved - Privacy Policy / Terms & Conditions / About Us